Accounts receivable là một trong số những thuật ngữ thân thuộc trong lĩnh vực kinh doanh giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Vậy tài khoản receivable là gì? Hãy cùng với mình tìm hiểu rõ hơn về thuật ngữ này trong bài viết sau đây.
1. Account receivable là gì?
Accounts receivable là thuật ngữ sử dụng để chỉ các khoản phải thu. Đây là khoản mà người mua hàng (có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp) nợ doanh nghiệp vì họ đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp tuy nhiên chưa thanh toán.
Nếu doanh nghiệp phát sinh các khoản phải thu thì nghĩa là doanh nghiệp đã bán được hàng tuy nhiên chưa thu được tiền. Các doanh nghiệp phân phối chương trình tín dụng cho người mua hàng thường xuyên mua sản phẩm hoặc khuyến khích người mua hàng mua sắm.
Các khoản accounts receivable thường được trình bày dưới dạng tín dụng trong thời gian rất nhanh từ vài ngày cho tới dưới 1 năm. Do đó, các doanh nghiệp ghi nhận các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán như một tài sản.
2. Vai trò của tài khoản receivable
Phân tích các khoản accounts receivable là phương diện trọng yếu trong phân tích cơ bản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu (viết tắt là AR hoặc A / R), là tài sản hiện tại và là thước đo tính thanh khoản của doanh nghiệp hoặc năng lực chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn mà không cần thêm dòng tiền.
Các nhà phân tích cơ bản thường nhận xét các khoản accounts receivable trong thực trạng doanh thu. Họ gọi đây là tỷ lệ doanh thu cần phải thu, đo lường số lần doanh nghiệp đã thu được trên số dư tài khoản phải thu của mình trong một kỳ kế toán. Phân tích sâu hơn sẽ gồm có:
– Phân tích doanh số sale ngày.
– Đo lường thời gian thu tiền trung bình cho số dư khoản phải thu của một tổ chức trong khoảng thời gian xác định.
3. Các nguyên tắc kế toán nợ phải thu
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản Nợ phải thu theo từng đối tượng mục tiêu phải thu, theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trường hợp người mua hàng vừa là người mua vừa là người bán thì cho phép thanh toán bù trừ tuy nhiên hai bên phải thoả thuận và lập chứng từ thanh toán bù trừ.
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc vẫn chưa có năng lực đòi được vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, phải lập dự phòng theo quy định hiện hành. Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, lâu dài của Bảng cân đối kế toán.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là lâu dài hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể gồm có các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283, Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141…
Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn quản niệm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để nhận xét lại cuối kì khi lập báo cáo tài chính. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có thể gồm có:
– Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
– Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
Các khoản trả trước cho người bán và các khoản khoản chi trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể phân phối sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được xem là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể phân phối sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được xem là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
– Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ
– Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ. Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
Tạm kết
Trên đây là các thông tin liên quan đến tài khoản receivable là gì và những điều cần biết. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn nhanh nhất, chuẩn xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử mình.
mình đáp ứng hoàn chỉnh các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của người mua hàng xảy ra rất nhanh, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.