Lệ phí trước bạ là gì? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ? Mức thu lệ phí trước bạ ra sao? mình sẽ trả lời cho bạn qua bài viết sau đây. Chắc hẳn con người ai cũng từng nghe qua cụm từ lệ phí trước bạ rồi phải không nào? Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chuẩn xác lệ phí trước bạ là gì? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ? Mức thu lệ phí trước bạ được quy định ra sao? Những thắc mắc này sẽ được mình trả lời qua bài viết sau đây nhé!
Lệ phí trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho đơn vị thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Có thể hiểu đơn giản là khi mà bạn muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản, bạn sẽ phải nộp thêm một khoản phí mang tên thuế trước bạ cho đơn vị có thẩm quyền.
Ví dụ, khi mà bạn mua xe ô tô thì không thể không bạn phải nộp thuế trước bạ mới có thể đăng ký quyền sở hữu xe.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định nhất định như sau:
– Nhà gồm: Nhà ở; nhà thực hiện công việc; nhà sử dụng cho các mục tiêu khác.
– Đất gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
- Súng săn, súng sử dụng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp.Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp tuy nhiên không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
- Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng thực quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Những trường hợp được miễn đóng lệ phí trước bạ
Pháp luật quy định rõ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau:
- Nhà, đất là trụ sở của đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng top đầu các đơn vị đó.
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục tiêu sau:
– Sử dụng vào mục tiêu công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, gồm có cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu như đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xác nhận sử dụng vào mục tiêu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang thích hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, vẫn chưa có tranh chấp mà được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất.
- Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Nhà, đất sử dụng vào mục tiêu cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước xác nhận hoặc được phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng thực.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức tăng trưởng nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
- Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì doanh nghiệp cho thuê tài chính được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền,…
- Nhà, đất, tài sản đáng lưu ý, tài sản chuyên sử dụng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên sử dụng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước sử dụng làm trụ sở đơn vị của đơn vị Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. (Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng mục tiêu bị thu hồi nhà, đất)
- Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
- Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội các xã đáng lưu ý khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – huấn luyện, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.
- Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, thích hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (gồm có cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên sử dụng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Tàu bay của tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sử dụng cho mục tiêu kinh doanh vận tải sản phẩm, hành khách, hành lý, bưu gửi.
- Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản.
- Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, gồm có cả nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà để máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tàu thủy, thuyền vẫn chưa có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy trong nước.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật
Cách tính lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Cách tính lệ phí trước bạ xe máy
Áp dụng khi mua mới
Trường hợp 1: Khu vực thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%.
Trường hợp 2: Khu vực còn lại. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
Đăng ký từ lần thứ hai trở đi (được tặng, mua xe cũ, thừa kế,…)
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%. Như vậy, để tính được lệ phí trước bạ khi mua xe máy cần phải nhận biết giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe, sau đó nhân với tỷ lệ %.
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô áp dụng khi mua ô tô mới như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Theo phương pháp trên, để tính được lệ phí trước bạ thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ % phải nộp lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định nhất định với từng loại xe, nhất định như sau:
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự:
2%. - Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 10%.
- Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu: mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi: 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Trên đây là tất tần tật những thông tin và quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Qua bài viết này, các bạn độc giả đã phần nào hiểu được lệ phí trước bạ là gì rồi phải không nào? Nhớ theo dõi mình hằng ngày để có thêm nhiều kiến thức mới nhé!