Khi tìm hiểu về pháp luật Việt Nam con người không thể làm ngơ một phòng ban trọng yếu đó là tư pháp quốc tế. Vậy Tư pháp quốc tế là gì?
Tư pháp quốc tế là gì?
Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột điều tiết quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản trong các lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam tuy nhiên việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xuất hiện tại nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam tuy nhiên đối tượng mục tiêu của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Ví dụ về tư pháp quốc tế
Để làm rõ hơn về quản niệm Tư pháp quốc tế là gì? thông tin sau sẽ đưa rõ ra ví dụ về tư pháp quốc tế.
Ví dụ 1: Nước Pháp ký kết hợp đồng mua bán gạo với doanh nghiệp cổ phần Gạo Nàng Hương (Việt Nam).
Đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài bởi lẽ có sự tham gia của một bên là quốc gia nước ngoài.
Ví dụ 2: Tại Nga, doanh nghiệp A (Việt Nam) ký hợp đồng mua lô hàng mỹ phẩm của doanh nghiệp B (Việt Nam)
Đây là quan hệ về hợp đồng có yếu tố nước ngoài chịu sự điều tiết của tư pháp quốc tế do sự kết nối này được xác lập ở nước ngoài mặc dù hai bên ký kết hợp đồng đều là pháp nhân của Việt Nam.
Vai trò của tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế là gì? đã được trả lời ở thông tin trên, theo đó vai trò của tư pháp quốc tế là:
– Tư pháp quốc tế có vai trò rất trọng yếu trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật giữa các quốc gia trên toàn cầu.
– đây là sợi dây gắn kết giữa các quốc gia, các sự kết nối giữa công dân với công dân và các quan hệ giữa công dân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với pháp nhân của các quốc gia trên toàn cầu.
Như vậy có thể thấy được rằng tư pháp quốc tế có vai trò rất trọng yếu trong quá trình hợp tác tăng trưởng sự kết nối pháp luật giữa các quốc gia trên toàn cầu.
Nguyên tắc cơ bản của tư pháp quốc tế Việt Nam
Ngoài quản niệm Tư pháp quốc tế là gì? cần nắm được nguyên tắc cơ bản của tư pháp quốc tế Việt Nam.
– Nguyên tắc công bằng về chủ quyền giữa các quốc gia
thông tin nguyên tắc công bằng về chủ quyền giữa các quốc gia như sau:
+ Các quốc gia công bằng về mặt pháp lý;
+ Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và hoàn chỉnh;
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác;
+ Sự vẹn toàn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là không bao giờ thay đổi;
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và tăng trưởng chế độ chính trị, xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình;
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện hoàn chỉnh và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác;
Ngoại lệ của nguyên tắc này như sau:
+ Trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền do có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế.
+ Trường hợp quốc gia tự hạn chế chủ quyền: đây là trường hợp quốc gia tuyên bố trung lập.
– Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
thông tin của nguyên tắc này như sau:
+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của luật quốc tế;
+ Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
+ không nên cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống lại quốc gia thứ ba;
+ Không tổ chức, xúi giục, giúp hỗ trợ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác;
Ngoại lệ:
+ Khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp.
+ Khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để trừng trị quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
+ Các dân tộc đang tranh đấu giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giành quyền dân tộc tự quyết của mình.
– Nguyên tắc hòa bình trong xử lý tranh chấp quốc tế
thông tin của nguyên tắc: Khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa vụ phải xử lý bằng cách thức làm hòa bình.
– Nguyên tắc không can thiệp vào hoạt động nội bộ của quốc gia khác
Nguyên tắc này có thông tin như sau:
+ Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia;
+ Cấm sử dụng các cách thức làm kinh tế, chính trị và các cách thức làm khác để không thể không quốc gia khác phụ thuộc mình;
+ Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác.
Ngoại lệ:
+ Khi quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người thì các quốc gia khác có quyền áp dụng các cách thức làm nhằm can thiệp, đảm bảo các quyền, thành quả chung của con người.
+ Khi trong nội bộ quốc gia xuất hiện các cuộc xung đột vũ trang mà các cuộc xung đột này có rủi ro lan tỏa gây tác động đến hòa bình và an ninh quốc tế thì trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, các quốc gia khác có quyền can thiệp vào hoạt động nội bộ của quốc gia đó.
+ Một quốc gia có quyền can thiệp vào nội bộ một quốc gia khác nếu như quốc gia đó yêu cầu.
trong đó còn một vài nguyên tắc như: Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các đảm bảo quốc tế; Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết; Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác.