Với sự tăng trưởng của khoa học công nghệ an ninh mạng vào thời điểm hiện tại ngày càng phổ biến và trở nên trọng yếu khi điện thoại, máy tính thuộc một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. rủi ro đe dọa an ninh mạng là gì?
An ninh mạng là gì?
An ninh mạng là sự đảm bảo hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
– Luật An ninh mạng là cơ sở pháp lý trọng yếu để bảo vệ an ninh quốc gia; xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật, như: Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Các hành vi xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;….
– Luật an ninh mạng nhằm bảo vệ hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia.
Hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia được quy định trong Luật An ninh mạng là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.
– Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia được giao cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
quản niệm an ninh mạng đã được trình bày ở trên, rủi ro đe dọa an ninh mạng là gì?
Rủi ro đe dọa an ninh mạng là gì?
Rủi ro đe dọa an ninh mạng là tình trạng không gian mạng xuất hiện dấu hiệu đe dọa xâm phạm an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các rủi ro đe dọa an ninh mạng;
– Nghiên cứu, tăng trưởng công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với đơn vị công dụng trong bảo vệ an ninh mạng.
– Chủ quản hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về rủi ro đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, nhược điểm, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại và xác định phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.
Như vậy rủi ro đe dọa an ninh mạng là gì? đã được chúng tôi trình bày ở thông tin trên.
Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng
con người đã hiểu được quản niệm rủi ro đe dọa an ninh mạng là gì? ở thông tin trên. Theo quy định tại Điều 4 Luật An ninh mạng 2018 nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng được quy định như sau:
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
– Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
– Kết hợp khắn khít giữa vai trò bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia với vai trò tăng trưởng kinh tế – xã hội, đảm bảo quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
– Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tranh đấu, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các rủi ro đe dọa an ninh mạng.
– Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các cách thức làm bảo vệ hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia.
– Hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng thực đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên rà soát, giám sát về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Tội phạm mạng là gì?
Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
– Pháp luật Việt Nam về An ninh mạng nghiêm cấm các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện hành vi tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng;
Gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin trọng yếu về an ninh quốc gia.
– Hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các rủi ro đe dọa an ninh mạng phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và vẹn toàn lãnh thổ, không can thiệp vào hoạt động nội bộ của nhau, công bằng và cùng có lợi.