Ấn định thuế là gì? Trách nhiệm của đơn vị quản lý thuế trong việc ấn định thuế

Nhiều đơn vị, tổ chức băn khoăn vì sao doanh nghiệp của mình phải đóng thuế theo mức mà đơn vị quản lý thuế đưa xuống. Vậy ấn định thuế là gì? Khi nào thì doanh nghiệp bị ấn định thuế? Tất cả những thắc mắc sẽ được mình trả lời trong thông tin bài viết phía dưới.

1. Ấn định thuế là gì?

Trên cơ sở pháp luật Việt Nam vào thời điểm hiện tại, chưa có văn bản nào quản niệm về ấn định thuế. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản như sau: Ấn định thuế là việc mà đơn vị quản lý thuế xác định mức thuế và không thể không những NNT (người nộp thuế) phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.



2. Nguyên tắc ấn định thuế


Nguyên tắc ấn định thuế được quy định tại thông tin Điều 49 thuộc Luật Quản lý thuế 2019 như sau:


Ấn định thuế phải phụ thuộc vào nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ mức thu nhập tính thuế, phương pháp tính thuế phải thích hợp với quy định của pháp luật về thuế và quy định pháp luật về hải quan.

Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số thuế mà NNT cần phải nộp.

3. Các trường hợp bị ấn định thuế


Theo thông tin được ban hành tại Điều 50, 51,52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về những đối tượng mục tiêu bị ấn định thuế thuộc 2 nhóm là doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế và doanh nghiệp sản phẩm xuất nhập khẩu.


3.1. Doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bị ấn định thuế


Nhóm doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bị ấn định thuế thuộc 9 trường hợp phía dưới:


Không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, không nộp bổ sung những giấy tờ thiếu sót trong hồ sơ khai thuế hoặc khai thuế không đúng sự thật, thiếu tính trung thực và tính xác thực về căn cứ thuế.

Số liệu trên sổ kế toán không nên phản ánh hoặc phản ánh không hoàn chỉnh tạo nên việc khó xác định số thuế cần phải nộp.

Không xuất trình được các loại chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán và những tài liệu khác liên quan đến việc xác định mức thuế cần nộp  trong thời hạn.

Có ý chống đối, không chấp hành những quyết định khi thanh tra thuế, rà soát thuế.

Thực hiện những giao dịch trao đổi, hạch toán sản phẩm, dịch vụ không theo thành quả thường thường trên thị trường.

Có dấu hiệu trốn thuế hoặc phát tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.

Các giao dịch thực hiện không đúng với thực chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm giảm nghĩa vụ đóng thuế của NNT.

Không tuân thủ về việc kê khai, xác định thành quả giao dịch liên kết hoặc không phân phối thông tin theo quy định của đơn vị quản lý thuế yêu cầu đối với doanh nghiệp khi có giao dịch phát sinh liên kết.

3.2. Doanh nghiệp sản phẩm – xuất khẩu bị ấn định thuế


Nhóm doanh nghiệp sản phẩm – xuất khẩu bị ấn định thuế khi thuộc 8 trường hợp sau đây:


Người khai thuế căn cứ vào những tài liệu không hợp pháp để kê khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc thông tin kê khai thuế không hoàn chỉnh, thiếu tính chuẩn xác liên quan đến việc xác quản niệm vụ thuế.

Người khai thuế không phân phối hoặc cố ý kéo dài, trì hoãn thời gian phân phối hồ sơ, sổ kế toán, các chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế cần nộp, làm hồ sơ khai thuế bị quá hạn.

Người khai thuế không trình bày, chứng minh được hoặc quá thời gian vẫn không giải trình được các thông tin liên quan đến nghĩa vụ xác định thuế; không chấp hành các quyết định của đơn vị hải quan về rà soát, thanh tra thuế.

Số liệu trên sổ kế toán không nên người khai thuế phản ánh hoàn chỉnh, thiếu tính trung thực.

Cơ quan hải quan có đủ những căn cứ, bằng chứng về việc khai báo thành quả không đúng với thành quả giao dịch thực tế.

Các giao dịch thực hiện không đúng với thực chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm giảm nghĩa vụ đóng thuế.

Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.

Trường hợp bị đơn vị hải quan hoặc đơn vị có thẩm quyền khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật đưa rõ ra.

4. Trách nhiệm của đơn vị quản lý thuế trong việc ấn định thuế

4.1. Trách nhiệm của đơn vị quản lý thuế


+ Cơ quan quản lý thuế cần thông báo bằng văn bản về thông tin ấn định thuế cho doanh nghiệp, tổ chức và cũng là về nguyên nhân, căn cứ, số thuế và thời gian nộp tiền thuế.


+ Trong trường hợp đơn vị quản lý thuế đưa số tiền thuế ấn định cao hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp, tổ chức cần chi trả thì đơn vị quản lý thuế phải có trách nhiệm hoàn trả số thuế bị chênh lệch. Bên cạnh đó, đơn vị quản lý thuế cũng cần phải bồi thường theo quy định xử lý khiếu nại của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.


4.2. Trách nhiệm của người nộp thuế


+ Người đại diện nộp thuế cần thực hiện theo đúng thông tin được thông báo bằng văn bản bởi đơn vị quản lý thuế. Người nộp thuế phải có trách nhiệm hoàn thiện số thuế cần phải đóng trong thời gian quy định. 


+ Trong trường hợp người nộp thuế thấy mức thuế ấn định chưa thích hợp đối với hoạt động kinh doanh của mình thì vẫn phải đóng số thuế đã ấn định và có quyền yêu cầu đơn vị quản lý thuế giải trình và khiếu nại, khởi kiện khi phát hiện số thuế bị ấn định sai.


5. Các câu hỏi liên quan đến ấn định thuế

5.1. Dựa vào căn cứ nào để xác định những trường hợp bị ấn định thuế?


Khi đơn vị quản lý thuế đưa xuống văn bản ấn định thuế cho doanh nghiệp thì dựa trên cơ sở và căn cứ thích hợp với pháp luật. 


Đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì đơn vị quản lý thuế căn cứ theo:


Cơ sở dữ liệu của đơn vị quản lý thuế và thương mại;

So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng sản phẩm, ngành, nghề, quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh vẫn chưa có thông tin về sản phẩm, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so với địa phương khác;

Tài liệu và quyết định nằm trong mục đích rà soát, thanh tra còn hiệu lực;

Tỷ lệ số thuế phải thu trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành hàng.


Đối với doanh nghiệp sản phẩm – xuất khẩu, cục hải quan phụ thuộc vào những căn cứ phía dưới:


Số lượng sản phẩm xuất – nhập khẩu;

Căn cứ vào phương pháp tính thuế, khai thuế;

Cơ sở dữ liệu của đơn vị quản lý thuế và thương mại;

Hồ sơ khai báo tại cục hải quan;

Tài liệu và hồ sơ khác liên quan đến sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định số tiền thuế phải nộp.

5.2. Mức ấn định thuế mà người nộp thuế cần đóng là gồm bao nhiêu?


Mức ấn định thuế sẽ phụ thuộc vào doanh thu của tổ chức, doanh nghiệp và được đơn vị thuế rà soát và xác định trên cơ sở hồ sơ khai thuế.


6. Lời kết


Vậy qua thông tin trên mà mình thì chắc có lẽ độc giả đã tìm ra quản niệm “ấn định thuế là gì” đặt ra ở đầu bài. Việc ấn định thuế sẽ phụ thuộc nhiều đối với hồ sơ khi khai thuế, nên bạn phải cần khai thuế một cách chuẩn xác và đi kèm với những chứng từ thích hợp với quy định của pháp luật.


Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành ứng dụng MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng hoàn chỉnh các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều tiện ích xuất sắc như:


Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.

Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.

Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.

Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.

Mới hơn Cũ hơn