Tài sản cố định vô hình là gì? Hạch toán tài sản cố định vô hình ra sao? Bài viết sau đây của mình sẽ phân phối cho bạn các thông tin liên quan về thông tin này.
1. Tài sản cố định vô hình là gì?
Tài sản cố định vô hình là những tài sản vẫn chưa có hình thái vật chất, thể hiện một lượng thành quả đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một vài khoản chi liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; khoản chi về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… (Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC).
Một số ví dụ về tài sản cố định vô hình như sau:
– Quyền sở hữu trí tuệ, ví dụ: quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả.
– Quyền mang lại lợi ích về kinh tế tại hợp đồng dân sự, ví dụ: quyền kinh doanh, quyền khai thác khoáng sản.
– Các sự kết nối phi hợp đồng về lợi ích kinh tế của các bên, ví dụ: danh sách người mua hàng, cơ sở dữ liệu.
2. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định vô hình
Khoản 1 Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 213 như sau:
Thứ nhất: tài khoản 213 sử dụng để phản ánh thành quả hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định (TSCĐ) vô hình của doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình là tài sản vẫn chưa có hình thái vật chất, tuy nhiên xác định được thành quả và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, phân phối dịch vụ hoặc cho các đối tượng mục tiêu khác thuê, thích hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Thứ hai: Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến như sau:
– Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, gồm có giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không gồm có các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
– Trường hợp tài sản cố định vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của tài sản cố định vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào khoản chi sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình (vốn hóa) theo quy định của tiêu chuẩn kế toán “Chi phí đi vay”.
– Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình không tương tự được xác định theo thành quả trọn vẹn của tài sản nhận về hoặc bằng thành quả trọn vẹn của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều tiết các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, thì nguyên giá là thành quả trọn vẹn của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp.
– Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để đạt được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm khoản chi đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc khoản chi đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Việc xác định tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật xoay quanh.
– Nguyên giá tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định theo thành quả trọn vẹn ban đầu cộng (+) các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
– Nguyên giá tài sản cố định vô hình được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
Thứ ba: toàn bộ khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định vô hình được tập hợp vào khoản chi sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp xét thấy mục đích triển khai thỏa mãn được quản niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình quy định tại Chuẩn mực kế toán “tài sản cố định vô hình” thì các khoản chi giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các khoản chi tạo thành nguyên giá tài sản cố định vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “tài sản cố định vô hình”.
Thứ tư: trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định vô hình vào khoản chi sản xuất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài sản cố định vô hình. Riêng đối với tài sản cố định là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với những tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
Thứ năm: khoản chi liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là khoản chi sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện phía dưới thì được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình:
– Chi phí phát sinh có năng lực làm cho tài sản cố định vô hình xây dựng lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được nhận xét ban đầu;
– Chi phí được xác định một cách chắc chắn và luôn đi chung với tài sản cố định vô hình nhất định.
Thứ sáu: khoản chi phát sinh mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm có: khoản chi thành lập doanh nghiệp, khoản chi huấn luyện nhân viên, khoản chi quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, khoản chi cho giai đoạn nghiên cứu, khoản chi dịch chuyển nơi được ghi nhận là khoản chi sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được sắp xếp dần vào khoản chi sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
Thứ bảy: khoản chi liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là khoản chi để xác định mục đích hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không nên tái ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Thứ tám: các thương hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách người mua hàng và các khoản mục tương tự được tạo thành trong nội bộ doanh nghiệp không nên ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
Thứ chín: tài sản cố định vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng mục tiêu ghi tài sản cố định trong “Sổ tài sản cố định”.
3. Kết cấu và thông tin phản ánh của tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
3.1 Kết cấu của tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
3.2 Nội dung phản ánh của tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình, có 7 tài khoản cấp 2 gồm:
✅Tài khoản 2131 | Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được xem là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật. Giá trị tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các khoản chi thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất, như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, khoản chi cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu như như có)… Tài khoản này không gồm có các khoản chi chi ra để xây dựng các công trình trên đất. |
✅Tài khoản 2132 | Quyền phát hành: Phản ánh thành quả tài sản cố định vô hình là toàn bộ các khoản chi thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. |
✅Tài khoản 2133 | Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh thành quả tài sản cố định vô hình là các khoản chi thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. |
✅Tài khoản 2134 | Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh thành quả tài sản cố định vô hình là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua thương hiệu sản phẩm. |
✅Tài khoản 2135 | Chương trình ứng dụng: Phản ánh thành quả tài sản cố định vô hình là toàn bộ các khoản chi thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình ứng dụng. |
✅Tài khoản 2136 | Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh thành quả tài sản cố định vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp đạt được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện việc hoàn thành hoạt động đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,… |
✅Tài khoản 2138 | Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh thành quả các loại tài sản cố định vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên. |
4. Hướng dẫn kế toán một vài giao dịch kinh tế chủ yếu
4.1 Mua tài sản cố định vô hình
– Trường hợp mua tài sản cố định vô hình sử dụng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế thành quả gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Trường hợp mua tài sản cố định vô hình sử dụng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
4.2 Mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
– Khi mua Tài sản cố định vô hình sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu như như có))
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
– Khi mua Tài sản cố định vô hình sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
– Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
4.3 Mua tài sản cố định vô hình dưới hình thức trao đổi
a) Trường hợp trao đổi hai tài sản cố định vô hình tương tự: Khi nhận tài sản cố định vô hình tương tự do trao đổi với một tài sản cố định vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố định vô hình nhận về ghi theo thành quả còn lại của tài sản cố định đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2143) (số đã khấu hao tài sản cố định đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá của tài sản cố định đưa đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai tài sản cố định vô hình không tương tự:
– Ghi giảm tài sản cố định vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (thành quả đã khấu hao)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (thành quả còn lại của tài sản cố định đưa đi trao đổi)
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá).
– Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của người mua hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (thành quả trọn vẹn tài sản cố định đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu như như có).
– Ghi tăng tài sản cố định vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (thành quả trọn vẹn của tài sản cố định nhận về)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu như như có)
Có TK 131 – Phải thu của người mua hàng (tổng giá thanh toán).
4.4 Giá trị tài sản cố định vô hình được tạo thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai
a) Khi phát sinh khoản chi trong giai đoạn triển khai xét thấy mục đích triển khai không thỏa mãn quản niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình thì tập hợp vào khoản chi sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào khoản chi trả trước, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (trường hợp thành quả lớn) hoặc
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
b) Khi xét thấy mục đích triển khai thỏa mãn quản niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình thì:
– Tập hợp khoản chi thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để tạo thành nguyên giá tài sản cố định vô hình, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu như như có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng khoản chi thực tế phát sinh tạo thành nguyên giá tài sản cố định vô hình, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
4.5 Khi mua tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất
Tài sản cố định vô hình được mua là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt thành quả tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất, tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu như như có)
Có các TK 111, 112, 331,…
4.6 Khi tài sản cố định vô hình tạo thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn
Khi tài sản cố định vô hình tạo thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các doanh nghiệp cổ phần, nguyên giá tài sản cố định vô hình là thành quả trọn vẹn của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
4.7 Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng tài sản cố định vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh
– Khi nhận Tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Chi phí phát sinh liên quan đến tài sản cố định vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,…
4.8 Khi doanh nghiệp nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
4.9 Khi có quyết định chuyển mục tiêu sử dụng của bất động sản đầu tư là quyền sử dụng đất sang tài sản cố định vô hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (2131)
Có TK 217 – BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của tài sản cố định vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình.
4.10 Khi đầu tư vào doanh nghiệp con, doanh nghiệp liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng tài sản cố định vô hình
a) Trường hợp giá nhận xét lại xác định là vốn góp nhỏ hơn thành quả còn lại của tài sản cố định vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo thành quả nhận xét lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143) (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá nhận xét lại nhỏ hơn thành quả còn lại của tài sản cố định vô hình)
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá).
b) Trường hợp giá nhận xét lại xác định là vốn góp lớn hơn thành quả còn lại của tài sản cố định vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo thành quả nhận xét lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2143) (số khấu hao đã trích)
Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá nhận xét lại lớn hơn thành quả còn lại của tài sản cố định vô hình).
4.11. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định vô hình được quy định như hạch toán nhượng bán, thanh lý tài sản cố định hữu hình
Xem hướng dẫn kế toán ở TK 211.
Tạm kết
Trên đây là các thông tin liên đến quản niệm và hạch toán tài sản cố định vô hình. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn nhanh nhất, chuẩn xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử mình.
mình đáp ứng hoàn chỉnh các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của người mua hàng xảy ra rất nhanh, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.