Tương trợ tư pháp là gì?
Tương trợ tư pháp là hình thức mà các quốc gia không giống nhau cùng tham gia hiệp định tương trợ tư pháp sử dụng để trao và nhận sự giúp hỗ trợ chính thức mang tầm quốc gia về việc sư dụng, áp dụng pháp luật như dân sự, hình sự,…
Phạm vi tương trợ tư pháp
+ Tương trợ tư pháp về dân sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và các quốc gia khác gồm:
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về dân sự;
– Triệu tập người làm chứng, người giám định;
– Thu thập, phân phối chứng cứ;
– Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự.
+ Tương trợ tư pháp về hình sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và nước ngoài gồm có:
– Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự;
– Triệu tập người làm chứng, người giám định;
– Thu thập, phân phối chứng cứ;
– Truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Trao đổi thông tin;
– Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về hình sự.
Thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp
Thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp sẽ được hiểu là việc đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng của một nước tiến hành thực hiện những hành vi hoặc hoạt động màc ơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước khác yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 7 Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp được quy định như sau:
“1. Yêu cầu tương trợ sẽ được thực hiện ngay theo hình thức do pháp luật và thực tiễn của Quốc gia được yêu cầu quy định. Trong phạm vi mà pháp luật và thực tiễn nước mình cho phép. Quốc gia được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu theo hình thức mà Quốc gia yêu cầu đã nêu.
2. nếu như như có đề xuất và trong phạm vi mà pháp luật và thực tiễn nước mình cho phép, Quốc gia được yêu cầu thu xếp mọi việc trọng yếu để Quốc gia yêu cầu tham gia bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào phát sinh từ yêu cầu tương trợ hoặc đại diện cho lợi ích của Quốc gia yêu cầu.
3. Quốc gia được yêu cầu phải sớm đáp ứng những đề xuất trọn vẹn của Quốc gia yêu cầu về tiến độ thực hiện yêu cầu tương trợ.
4. Quốc gia được yêu cầu có thể đề xuất Quốc gia yêu cầu phân phối thông tin dưới hình thức trọng yếu để giúp mình thực hiện yêu cầu, hoặc để tiến hành các bước trọng yếu theo pháp luật và thực tiễn của Quốc gia được yêu cầu để làm cho yêu cầu tương trợ có hiệu lực.”
Theo đó, khi có yêu cầu tương trợ tư pháp, quốc gia được yêu cầu sẽ thực hiện theo hình thức yêu cầu của quốc gia yêu cầu trong phạm vi mà thực tiễn pháp luật nước mình cho phép. Trong trường hợp pháp luật và thực tiễn của quốc gia được yêu cầu tương trợ cho phép thì quốc gia yêu cầu được tham gia bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào phát sinh từ yêu cầu tương trợ. Quốc gia được yêu cầu tương trợ có trách nhiệm đáp ứng những đề xuất trọn vẹn của quốc gia yêu cầu tương trợ về tiến độ thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp. Quốc gia yêu cầu tương trợ có trách nhiệm phân phối thông tin trọng yếu theo đề xuất của quốc gia được yêu cầu nhằm làm cho yêu cầu trong tương trợ tư pháp có hiệu lực.
Đạt được từ chối thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp hay không?
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, việc từ chối thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp được quy định như sau:
“Các đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp trong hoạt động tố tụng hình sự, nếu như thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp không thích hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi ích trọng yếu khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
trong đó, Điều 21 Luật tương trợ tư pháp 2007 cũng quy định đơn vị có thẩm quyền của nước được yêu cầu tương trợ từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự khi có một trong những căn cứ sau:
“a) Không thích hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia;
c) Liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được tuyên vẫn chưa có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Việt Nam;
d) Liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam;
đ) Liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật tuy nhiên không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, đơn vị có thẩm quyền có thể từ chối thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp khi yêu cầu đó vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành tại Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tương trợ tư pháp.
nhất định, đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của nước khác khi yêu cầu đó không thích hợp các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; yêu cầu tương trợ liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia và lợi ích của nước Việt Nam.
đơn vị có thẩm quyền cũng có thể từ chối yêu cầu tương trợ khi người phạm tội được tuyên vẫn chưa có tội hoặc được đại xá ở Việt Nam; đã hết thời hạn truy cứu hoặc không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
Trên đây là một vài sẻ chia của chúng tôi về Tương trợ tư pháp là gì? người mua hàng theo dõi thông tin bài viết, có vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ rất nhanh, tận tình.